Ở đây, người viết không dám đề cập đến nguồn gốc (từ nguyên) và khía cạnh ngôn ngữ học của các từ này (vì không đủ trình độ), mà chỉ nêu lên những băn khoăn và đưa ra các đề nghị để sử dụng các từ này sao cho phù hợp với sự giao tiếp hàng ngày giữa các nữ tu Công Giáo cùng những người chung quanh.
Trong Công Giáo, hai từ nữ tu sĩ (nun) và chị (sister) thường được hiểu giống nhau, đồng nghĩa. Thế nhưng, đôi khi, người ta lại muốn phân biệt rõ ràng giữa hai từ đó: nữ tu sĩ là người có cuộc sống ẩn dật khép kín trong các tu viện để suy niệm và cầu nguyện cho sự cứu vớt các linh hồn tha nhân, trong khi chị thì lại sống cuộc sống dấn thân - vào đời - để cầu nguyện và phục vụ cho người nghèo, đau ốm hoặc kém may mắn khác tại các nhà thương, trường học, viện mồ côi, viện tế bần, phong cùi, hay tư gia, v.v..
Ở các giáo xứ và cộng đồng đức tin, các chị phụ giúp các linh mục chính xứ/quản xứ trong các công tác mục vụ, phụng vụ, dạy giáo lý, v.v..
Không biết từ nguyên do nào, các giáo hội Thiên Chúa Giáo đã gọi các nữ tu sĩ là chị (religious sisters). Theo định nghĩa của từ điển Merriam Webster, ngoài các nghĩa thông thường được dùng trong cuộc sống hằng ngày, từ Sister (viết hoa) được dành cho các nữ tu của hệ thống Thiên Chúa Giáo, hay là y tá/y tá trưởng trong tiếng Anh gốc (British English). Tại Việt Nam, từ Sœur - được phiên âm là Xơ, và ghép với chữ Bà, để chỉ nữ tu sĩ Công Giáo – đã được du nhập vào Việt Nam từ lúc các thừa sai Âu Châu qua Việt Nam giảng đạo. Nó đã trở thành một từ chuyên biệt để gọi các nữ tu Công Giáo: từ bà xơ đã gắn liền với từ dì phước (sister of charity – sœur de charité) và đã trở thành các từ rất phổ biến trong dân gian. Vì sao lại gọi là phước? Vì cuộc sống các chị gắn liền với công việc làm phước. Vì sao gọi là dì? Đối với tình cảm người Việt, tiếng dì gắn liền với một hình ảnh rất thân thương trong họ: em của mẹ. Xểnh mẹ bú vú dì (nếu lỡ chẳng may mẹ mất thì dì nuôi). Gọi các nữ tu là dì để biểu tỏ sự kính trọng, tương đương với việc gọi các linh mục là cha. Cha và chú thuộc bên nội, mẹ và dì thuộc bên ngoại. Như vậy, trong Giáo Hội Việt
Dù xuất xứ từ đâu đi nữa, chỉ nội việc nhìn người nữ tu Công Giáo tận tụy bên giường bệnh săn sóc người đau yếu với chức nghiệp của người y tá và với tình yêu thương đùm bọc của người chị, ta cũng đã thấy cái từ chị đã được gắn liền một cách thân thương với bộ áo dòng mà các chị mang. Cũng thế, khi nhìn thấy các chị chăm sóc đàn trẻ trong các viện mồ côi, các bệnh nhân phong cùi trong các trung tâm bị người đời xa lánh, ta cũng đủ thấy cái sự hy sinh cao quí mà chỉ có được ở những người chị, người mẹ. Có lẽ vì thế mà Hội Thánh đã ban tước hiệu cao quí “chị” cho các nữ tu.
Tại quốc ngoại, đặc biệt là tại Hoa Kỳ, nơi có nhiều nữ tu Công Giáo Việt Nam phục vụ trong các giáo xứ hay cộng đồng đức tin Việt Nam, gần đây chúng tôi thấy xuất hiện chữ soeur hay Soeur trước tên của các nữ tu Công Giáo (thí dụ: Soeur Hồng, Soeur Theresa, các soeur Dòng Đa-Minh, v.v.). Điều này thấy “dị dị” làm sao ấy! Soeur (đúng ra là Sœur) là tiếng Pháp, Hồng là tiếng Việt, Theresa là tiếng Anh (tiếng Pháp là Thérèse), được viết trên các bản tin, thư từ trong các giáo xứ hay cộng đoàn đức tin Việt Nam ở Hoa Kỳ, nơi mà người dùng tiếng Anh phải viết và hiểu là Sister hay sister! Đa số giáo dân Việt
Vì thế, chúng tôi đề nghị không nên viết soeur trong các văn kiện, bản tin, báo chí Việt ngữ, dù ở trong hay ngoài nước, vì chữ ấy hình như không có trong bất cứ một từ điển nào trên thế giới (có chăng chỉ ở trên internet).
Còn việc dùng từ chị thì sao? Hình như các nữ tu Việt
Tóm lại, chúng tôi mạo muội đề nghị hệ thống hóa các danh xưng cho các nữ tu Công Giáo Việt
Sơ (hay Xơ?). Chữ “xơ” là chữ mà người Việt xưa đã dùng để phiên âm từ chữ sœur của tiếng Pháp, và được liệt kê dưới dạng danh từ ghép “bà xơ” trong tất cả các từ điển Anh Việt hay từ điển định nghĩa Việt Nam mà chúng tôi có được. Cách phiên âm này có vẻ không được chính xác, và là một vấn đề cần bàn, nhưng lại quá rộng lớn về ngôn ngữ, đi ra khỏi lãnh vực bài viết này. Trở lại với chữ sơ, chúng tôi đề nghị phiên âm chữ sœur thành “sơ”, vì các lý do:
- âm s trong chữ sơ của tiếng Việt (tiếng mượn) gần với âm s trong chữ sœur của tiếng Pháp (tiếng gốc) hơn, và cũng gần cả với gốc Latin “soror”(không quá mạnh như âm sh của tiếng Anh, mà cũng không quá nhẹ như âm x của tiếng Việt);
- từ sơ, gốc Hán Việt, có nghĩa là bắt đầu (nghĩa và âm phát ra có vẻ thanh lịch hơn từ xơ dưới đây);
- từ xơ, gốc thuần túy Việt Nam (không có trong từ điển Hán Việt), có nghĩa là phần dai lẫn trong một số củ, quả hay vỏ (xơ củ xu hào già, xơ mít, xơ mướp) hay vật gì đã bị mòn cũ, rách te tua (quần xơ gấu). (Có lẽ, các sơ Việt
- chữ xơ, đứng một mình, với nghĩa là nữ tu sĩ, không có trong từ điển Việt
Để gọi, nói hay viết về các nữ tu sĩ nói chung, chúng tôi đề nghị dùng từ sơ (thí dụ: các sơ Dòng Mến Thánh Giá – s thường). Chúng ta sẽ dùng từ Sơ khi muốn gọi, viết hoặc nói về một sơ mà ta biết rõ, vì đây là một tước hiệu hay chức vị (thí dụ: Sơ Têrêsa – S hoa). Ngoài ra, chúng tôi đề nghị không nên viết tắt là Sr. khi đứng trước một tên Việt Nam (rút từ tiếng Anh Sister và tiếng Pháp Sœur) trong các văn kiện, bản tin tiếng Việt, vì nó không chỉnh (Anh Việt hay Pháp Việt lẫn lộn); vả lại, chữ Sơ cũng đã quá đủ ngắn để không cần phải viết tắt (thay vì viết Sr. Têrêsa, ta viết là Sơ Têrêsa).
Khi tiếp xúc với giáo dân hay người đời, nhỏ hay lớn tuổi hơn mình, mà các nữ tu tự xưng là sơ thì không ai trách được cả, vì chữ sơ mang cả hai nghĩa: chị (thân mật) và em (khiêm nhường).
Dì và Dì Phước. Từ dì này rất hay vì nó mang một biểu tượng đáng kính trong thứ bậc họ hàng (ngang hàng với mẹ mình). Khi giáo dân hay người đời gọi hay nói chuyện trực tiếp với các nữ tu, nhất là các vị đã đứng tuổi, thì có thể kêu họ là dì. Khi viết thì có thể thêm chữ phước cho rõ nghĩa (thí dụ: các dì phước Hội Dòng Mến Thánh Giá Gò Vấp, Dì Têrêsa).
Các nữ tu, đặc biệt là các nữ tu đã đứng tuổi, cũng có thể tự xưng mình là dì khi viết cho hay nói chuyện với những người trẻ hơn mà không mất đi tính khiêm nhường của mình.
Mẹ và Mẹ Bề Trên. Từ mẹ thường được người đời hay các nữ tu trẻ gọi hay viết cho các nữ tu sáng lập các tu hội (thí dụ: Mẹ Têrêsa Calcutta), từ mẹ bề trên được dùng cho các vị lãnh đạo các nhà dòng và tu hội (thí dụ: Mẹ Bề Trên Dòng Đa-Minh Việt
Các nữ tu mang trọng trách cao cả này thường tự xưng là mẹ khi tiếp xúc với những người trẻ hoặc các nữ tu đệ tử của mình, và điều ấy thật là hợp lý và chính đáng.
(Bài này được viết với tất cả lòng thành muốn đóng góp ý nhỏ vào việc hệ thống hóa một số ngôn từ trong Giáo Hội Công Giáo Việt
Lê Văn Thu
(Tacoma ,
Mùa Chay 2012)
(e-mail address: levthu@yahoo.com)
Phụ chú: Để viết được con chữ œ trên máy vi tính, ta ấn các nút Ctrl + Shift + & cùng một lúc, xong bỏ các ngón tay ra, rồi đánh ngay vào nút có chữ o; hoặc vào insert, nhấn chuột trái, vào Symbol, rồi chọn œ.
Tham khảo: Nun (Wikipedia); Xơ (Từ điển mở wiktionary); Nữ Tu (Bách Khoa Toàn Thư Mở - Wikipedia); Nun - bà xơ (hoctuxa.net); Mẹ Teresa (Bách Khoa Toàn Thư Mở - Wikipedia). Sister (merriam-webster.com); Sister (Từ Điển Anh Việt - Viện Ngôn Ngữ Học Việt Nam - 1993); xơ (Việt Nam Tự Điển - Lê Văn Đức - 1970); bà xơ (Từ điển từ và ngữ Việt Nam - Nguyễn Lân - 1998); sơ, xơ, bà xơ (Từ Điển Tiếng Việt - Vietlex - 2010); sơ (Hán Việt Từ Điển – Đào Duy Anh); xơ và sister (Từ Điển Thông Dụng Việt-Anh Anh-Việt - Nguyễn Văn Khôn - 1967); Năm linh mục: thăm viếng các cha và các xơ hưu dưỡng (VietCatholic News - Trọng Phương - 10/26/2009).
(e-mail address: levthu@yahoo.com)
Phụ chú: Để viết được con chữ œ trên máy vi tính, ta ấn các nút Ctrl + Shift + & cùng một lúc, xong bỏ các ngón tay ra, rồi đánh ngay vào nút có chữ o; hoặc vào insert, nhấn chuột trái, vào Symbol, rồi chọn œ.
Tham khảo: Nun (Wikipedia); Xơ (Từ điển mở wiktionary); Nữ Tu (Bách Khoa Toàn Thư Mở - Wikipedia); Nun - bà xơ (hoctuxa.net); Mẹ Teresa (Bách Khoa Toàn Thư Mở - Wikipedia). Sister (merriam-webster.com); Sister (Từ Điển Anh Việt - Viện Ngôn Ngữ Học Việt Nam - 1993); xơ (Việt Nam Tự Điển - Lê Văn Đức - 1970); bà xơ (Từ điển từ và ngữ Việt Nam - Nguyễn Lân - 1998); sơ, xơ, bà xơ (Từ Điển Tiếng Việt - Vietlex - 2010); sơ (Hán Việt Từ Điển – Đào Duy Anh); xơ và sister (Từ Điển Thông Dụng Việt-Anh Anh-Việt - Nguyễn Văn Khôn - 1967); Năm linh mục: thăm viếng các cha và các xơ hưu dưỡng (VietCatholic News - Trọng Phương - 10/26/2009).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét